So sánh bộ điều khiển chuyển động (Motion Controller) và PLC
Điều khiển chuyển động (Motion Control) là gì?
Điều khiển chuyển động (Motion control) là một hệ thống hoặc công nghệ dùng để điều khiển chuyển động của các thiết bị cơ học hoặc máy móc. Motion control bao gồm việc điều khiển vận tốc, vị trí, gia tốc và động lực của đối tượng chuyển động nhờ vào cơ cấu servo như bơm thủy lực, bộ truyền động tuyến tính hoặc động cơ.
Có thể nói, điều khiển chuyển động là một nhánh của tự động hóa và được ứng dụng rất đa dạng từ công nghiệp sản xuất, chế tạo máy móc, thiết bị điện tử tiêu dùng đến cả robot.

Những tính năng của Bộ điều khiển chuyển động (Motion Controller)
Bộ điều khiển chuyển động (Motion controller) dùng để điều khiển và quản lý chuyển động của các thiết bị, máy móc. Bộ điều khiển chuyển động sẽ nhận tín hiệu từ các cảm biến hoặc nguồn điều khiển và sau đó sẽ điều khiển các hoạt động chuyển động. Bộ điều khiển chuyển động đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu suất và tính chính xác của quá trình sản xuất hoặc vận hành máy móc.
Motion Controller thường được vận dụng trong những hệ thống kín như servo - loại động cơ rất phổ biến tại các nhà máy sản xuất (dệt may, đóng gói, lắp ráp, in ấn,...). Cụ thể, bộ điều khiển chuyển động sẽ tạo ra một vòng lặp, liên tục tiếp nhận và đọc các tín hiệu phản hồi mã hóa để tiến hành quy trình làm việc trơn tru, đạt kết quả chính xác.
Trong quá trình đó, Motion Controller cũng có thể phát hiện sự khác biệt của thông số nhiễu động so với chương trình được thiết lập sẵn, tránh được nhiều sai sót.
Các tính năng của bộ điều khiển chuyển động bao gồm:
- Các thành phần phần cứng đơn giản, lắp đặt bộ điều khiển chuyển động vào bus PC rồi kết nối đường tín hiệu để tạo nên hệ thống.
- Có thể phát triển thêm bằng các phần mềm phong phú khác, cài đặt dễ dàng trên PC.
- Tính di động của phần mềm và tính linh hoạt của mã chuyển động tốt.
- Dễ thích ứng với nhân lực, tối ưu hoá quá trình nghiên cứu và phát triển mà không cần đào tạo phức tạp.
PLC là gì?
Khác với Motion Controller, PLC (Programmable Logic Controller) được hiểu là bộ logic lập trình chủ động. Nếu như những bộ điều khiển thông thường chỉ có duy nhất một thuật toán được cài sẵn thì PLC có thể linh hoạt thay đổi thuật toán do người dùng viết thông qua ngôn ngữ lập trình tương ứng. Thông thường, PLC sử dụng các ngôn ngữ sau: Step Ladder, Ladder Diagram, Function Block Diagram, Structured Text, Sequential Function Chart, Instruction List,...
Hiện nay, PLC sẽ có những thành phần chính như sau:- Bộ nhớ chương trình RAM, ROM.
- Bộ vi xử lý trung tâm CPU.
- Các mô đun ra/ vào tín hiệu
Những tính năng của PLC
- Lập trình dễ dàng, có thể thay đổi chương trình theo ý muốn.
- Độ tin cậy và chính xác cao, thực hiện tốt các thuật toán phức tạp.
- Cấu trúc linh hoạt dạng mô đun mở rộng thêm nhiều chức năng, áp dụng với bất cứ hệ thống nào.
- Dễ dàng cài đặt, gọn nhẹ, thuận tiện trong bảo quản và sửa chữa.
- Tốc độ hoạt động nhanh, có thể nối mạng truyền thông với các thiết bị khác.
So sánh sự khác biệt giữa bộ điều khiển chuyển động (Motion Controller) và PLC
Đặc điểm
>
|
Motion Controller
>
|
PLC
>
|
---|---|---|
Lập trình | Phức tạp hơn. | Đơn giản hơn. |
Cấu trúc | Nhiều loại mô phỏng bên trong, chứa các khối chức năng tiên tiến. | Đảm bảo các khối chức năng cơ bản. |
Tốc độ | Mạnh mẽ, nhanh chóng. | Chậm hơn, tùy thuận toán được áp dụng. |
Khả năng xử lý dữ liệu | Xử lý nhanh gọn các thuật toán khó, bộ nhớ lớn. | Có thể xảy ra hạn chế khi xử lý dữ liệu liên tục. Cần chuyên môn cao để viết chương trình tốt. |
Khả năng giao tiếp với các thiết bị khác | Phong phú hơn, tích hợp với các hệ thống servo, robot hay cảm biến tốc độ cao. | Hạn chế hơn, 1 số loại truyền thống truy cập mạng kém. |